Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất

Với trường hợp chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất thì thủ tục có gì thay đổi không? Các bước quy trình thực hiện nên bắt đầu tư đâu? Cùng giải đáp với Việt Luật

Đăng-ký,-cấp-Giấy-chứng-nhận-quyền-sử-dụng-đất,-quyền-sở-hữu-nhà-ở-2

Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời là người sử dụng đất. Nếu đây là thủ tục bạn đang quan tâm thì đừng bỏ qua bài viết này của Việt Luật.

Về điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu

Theo điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013, thì chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở là cá nhân được chứng nhật quyền sở hữu khi có một trong các loại giấy tờ sau:

Giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;

Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;

Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;

Giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật;

Trường hợp có một trong những loại giấy tờ trên mà trên đó ghi tên người khác thì phải có các loại giấy tờ về mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01/7/2004 có chữ ký của ccs bên liên quan, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Trường hợp thực hiện mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế trước 01/7/2004 mà không có giấy tờ về mua bán, nhạn tặng cho, thừa kế… thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận vào đơn đê nghị cấp Giấy chứng nhận về thời điểm mua, nhân tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó.

Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ nêu trên, thì phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2004 và công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất; hoặc phải phù hơp với quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng.

Ngoài ra, theo điều 35 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu:

Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định này;

Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá, đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;

Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng; xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Theo thông tin bạn cung cấp, thì chủ sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và bạn đã được cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng, do đó, trường hợp của bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản.

Trình tư, thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trong trường hợp này gồm:

Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ đia chính;

Một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 điều 32 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 (Đã nêu trên);

Bước 2: Nộp hồ sơ

Sau khi chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên, người thực hiện thủ tục nộp tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Trường hợp đã đầy đủ hồ sơ, cơ quan cấp giấy biên nhận cho người thực hiện thủ tục; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, thì trong thời hạn 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người thưc hiện thủ tục hoàn thiện hồ sơ.

Bước 3: Giải quyết hồ sơ

Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

Chuyển hồ sơ cho Ủy ban nhân dân cấp xã lấy ý kiến và xác nhận hiện trang tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai trong hồ sơ; đồng thời xác nhận tình trang tài sản có tranh chấp hay không; xác nhận thời điểm tạo lập tài sản; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.

Gửi văn bản lấy ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ theo quy định;

Câp nhậ thông tin vào hồ sơ địa chính cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);

Gửi thông tin đến cơ quan thuế để xác định và thông báo về nghĩa vụ tài chính cho người thực hiện thủ tục;

Chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trả kể quả

Người thực hiện thủ tục mang theo phiếu hẹn đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lấy kết quả.

Mỗi một thủ tục hành chính đều sẽ có một quy trình và bộ hồ sơ riêng. Và nội dung hồ sơ hay quy trình cũng sẽ có một vài điều chỉnh theo năm. Vì thế cần có những cập nhật kịp thời để bổ sung thực hiện cho kịp thời.

Liên hệ ngay tới Việt Luật để sử dụng dịch vụ trọn gói của chúng tôi. Hotline 0973.826.829 của chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ khách hàng. Các chuyên viên tư vấn sẽ giúp bạn hoàn thiện thủ tục nhanh chóng, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao nhất.

Chúng tôi cam kết khi hợp tác với Việt Luật sẽ không phát sinh thêm thủ tục hay chi phí gì so với thỏa thuận bạn đầu. Chi phí thực hiện dịch vụ luôn được tính toán tối ưu và phù hợp nhất với khách hàng.

banner thành lập doanh nghiệp