Những quy định về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân

Quyền thành lập doanh nghiệp của công dân việt nam
Cá nhân là công dân Việt Nam không thuộc khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp đều có quyền thành lập doanh nghiệp.

Những quy định về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân. Công dân Việt Nam không nằm trong khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 đều được thành lập. Bạn chưa hiểu rõ về các quy định => Hãy liên hệ nhân viên tư vấn Việt Luật

mũi tên tư vấn miễn phí

Tư vấn MIỄN PHÍ : 0973.826.829 

Theo điều 18 của Luật doanh nghiệp 2014 quy định, mọi cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, trừ những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp.

Cụ thể, những cá nhân sau đây không được quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:

  1. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
  2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp.
  3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác.
  4. Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân.
  5. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Như vậy, mọi cá nhân không thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì đểu có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

Tuy nhiên, đối với những cá nhân đã là chủ sở hữu của một DNTN hoặc đã là thành viên hợp danh của một CTHD thì việc thành lập doanh nghiệp sẽ bị hạn chế. Bởi, mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh (Khoản 3 Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014); thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại (khoản 1 Điều 175 Luật doanh nghiệp 2014).

Trân trọng./.

Việt Luật Co.,Ltd cam kết luôn đồng hành cùng quý doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. Nếu quý doanh nghiệp, cá nhân có bất kỳ thắc mắc hay có nhu cầu cần tư vấn miễn phí QUY ĐỊNH THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP, hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT

Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính)
Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7)
Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/
Email: info@tuvanvietluat.com.vn

banner thành lập doanh nghiệp