Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài không?

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí thuế môn bài hay không
Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí thuế môn bài hay không

Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp “Lệ phí môn bài” không? Bài viết này Viet Luat Co.,Ltd xin giải đáp các vướng mắc về thuế môn bài khi tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp bạn.

1. Thuế môn bài là gì?

Thuế môn bài là một sắc thuế trực thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.

Thuế môn bài được thu hàng năm. (Nguồn tham khảo: Thông tư 96/2002/TT-BTC ban hành ngày 24/10/2002 và Thông tư 42/2003/TT-BTC ban hành ngày 07/05/2003 của Bộ Tài chính) Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương.

2. Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp lệ phí môn bài?

Theo Công văn 1263/TCT-KK ngày 18/04/2013 của Tổng cục thuế gửi Cục Thuế thành phố Đà Nẵng: V/v hướng dẫn vướng mắc về chính sách thuế môn bài đối với NNT tạm ngừng kinh doanh.

Nội dung công văn như sau:

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Đà Nẵng

Trả lời công văn số 145/CT-THNVDT ngày 11/01/2013 của Cục Thuế TP. Đà Nẵng đề nghị hướng dẫn vướng mắc về kê khai nộp thuế Môn bài đối với NNT tạm ngừng kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Điểm 1, Mục II, Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:

“Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu năm thì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cả năm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu năm dương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng được cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế

Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khai đăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểm phát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.”;

Điều 9, Điều 15 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.

Căn cứ vào các quy định nêu trên, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định về thông báo cho cơ quan thuế việc tạm ngừng kinh doanh thì kê khai, nộp thuế môn bài như sau:

1. Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch (01/01-31/12) thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài đối với năm dương lịch tạm ngừng kinh doanh.

– Nếu người nộp thuế ra kinh doanh trước thời hạn trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

2. Đối với người nộp thuế có thông báo tạm ngừng kinh doanh 12 tháng, không trùng với năm dương lịch (thời gian tạm nghỉ kinh doanh kéo dài trong 02 năm dương lịch) thì thực hiện kê khai, nộp thuế môn bài cả năm của năm dương lịch thứ nhất.

– Đối với năm dương lịch thứ 2, nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng đầu năm nộp mức thuế môn bài cả năm; nếu người nộp thuế ra kinh doanh trong 06 tháng cuối năm nộp 50% mức thuế môn bài cả năm.

 

Trân trọng.!.

banner thành lập doanh nghiệp