Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014

Theo Luật doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 (Luật doanh nghiệp 2014) thì cá nhân, tổ chức đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp, hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam có thể lựa chọn một trong bốn loại hình doanh nghiệp dưới đây.

1. Doanh nghiệp tư nhân.

Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiềm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

  • Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào;
  • Mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được phép đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh;
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phép góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần.

2. Công ty TNHH một thành viên

Công ty TNHH một thành viên là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, và có các đặc điểm sau:

  • Chủ sở hữu công ty là một tổ chức hoặc cá nhân;
  • Tài sản của chủ sở hữu tách biệt với tài sản của công ty. Chủ sở hữu của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ của tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
  • Công ty TNHH một thành viên không được phép phát hành cổ phần;
  • Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm cấp giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp và ghi trong điều lệ công ty;

3. Công ty TNHH hai thành viên

Công ty TNHH hai thành viên là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, và có các đặc điểm sau:

  • Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên không quá 50;
  • Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật doanh nghiệp;
  • Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52, 53, 54 của Luật doanh nghiệp;
  • Không được quyền phát hành cổ phần;
Chỉ có công ty cổ phần mới được phép phát hành cổ phiếu
Chỉ có công ty cổ phần mới được phép phát hành cổ phiếu

4. Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, và có các đặc điểm sau:

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần (CP);
  • Cổ đông sở hữu cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không có giới hạn tối đa;
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 119 và Khoản 01, Điều 126 của Luật doanh nghiệp;
  • Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.

Trên đây là “Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp năm 2014” Việt Luật giới thiệu cho quý độc giả.


Viet Luat Co.,Ltd cam kết luôn đồng hành cùng quý doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động. Để hỗ trợ tối đa cho quý khách hàngNếu quý doanh nghiệp, cá nhân có bất kỳ thắc mắc hay có nhu cầu cần Thành lập doanh nghiệp, hãy liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ:

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN VIỆT LUẬT

Địa chỉ: Tầng 5, Số 100 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 024 39533666 (Giờ hành chính)
Di động: 0973 826 829 (Hỗ trợ 24/7)
Website: http://www.tuvanvietluat.com.vn/
Email:info.vietluat@gmail.com

banner thành lập doanh nghiệp